Tóm tắt luận án Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit amin trong thức ăn cho lợn ngoại nuôi thịt

<p> Đối với lợn lai 4 giống ngoại nuôi thịt, tỷ lệ protein hợp lý là 17-15%, với hai mức axit amin tính theo lysine là 11- 9 và 10 - 8 g/kg thức ăn, tương ứng với giai đoạn sinh trưởng và giai đoạn vỗ b o. Lợn được nuôi khẩu phần này đạt hiệu quả cao v sinh trưởng, sử dụng thức ăn, năng su t, ch t lượng thịt và mức độ ô nhiễm môi trường: a) Những khẩu phần có tỷ lệ protein giảm th p (17 - 15% và 16 - 14%) được cân đối một số axit amin thiết yếu không ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của lợn lai nuôi thịt bốn giống ngoại (P>0,05) khi có mức lysine tương ứng là 11 và 10 g/kg thức ăn, nhưng có ảnh hưởng rõ rệt ở mức lysine là 9 g/kg thức ăn (P<0,05). b) Tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng có xu hướng tăng lên (Từ 2,26 -20,0% với tiêu tốn thức ăn và 0,18 - 13,56% với chi phí thức ăn) khi sử dụng các khẩu phần có tỷ lệ protein giảm th p. Tuy nhiên, sự sai khác không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) khi được cân đối một số axit amin thiết yếu tính theo lysine ở mức 10 và 11 g/kg thức ăn. c) Năng su t và thành phần hoá học của thịt lợn không có sự khác biệt khi nuôi bằng khẩu phần có tỷ lệ protein giảm th p (17 - 15%) được cân đối một số axit amin thiết yếu. Tuy nhiên, khi tỷ lệ protein tiếp tục giảm (16 -14%) cùng với mức axit amin tính theo lysine th p (9 - 7 g/kg TA) thì tỷ lệ thịt nạc bị giảm đi (giảm 3,30% giai đoạn sinh trưởng và 2,95% giai đoạn vỗ b o; P<0,05). d) Khẩu phần có tỷ lệ protein và mức axit amin th p có tác động tốt đến giảm nồng độ N và S trong phân và nước tiểu (Giảm 31,68- 33,95% lượng N và 26,23 -28,85% lượng S trong nước tiểu; P<0,05), góp phần đáng kể làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. e) Lợn lai 4 giống ngoại nuôi thịt sử dụng khẩu phần có tỷ lệ protein hợp lý là 17 -15%, với hai mức axit amin tính theo lysine là 11- 9 và 10 - 8 g/kg thức ăn tương ứng với giai đoạn sinh trưởng và giai đoạn vỗ b o, đạt được kết quả chăn nu ôi tốt. Lợn sinh trưởng nhanh, tương đương với thức ăn đang sử dụng tại cơ sở chăn nuôi (951S, 952S của công ty CP, có tỷ lệ protein 19% - 17%) và giảm chi phí thức ăn/ kg tăng khối lượng từ 10,68– 12,44%, đồng thời giảm đáng kể các hàm lượng khí thải NH 3 và H 2 S trong chuồng nuôi. </p>

TÀI LIỆU LUẬN VĂN CÙNG DANH MỤC

TIN KHUYẾN MÃI

  • Thư viện tài liệu Phong Phú

    Hỗ trợ download nhiều Website

  • Nạp thẻ & Download nhanh

    Hỗ trợ nạp thẻ qua Momo & Zalo Pay

  • Nhận nhiều khuyến mãi

    Khi đăng ký & nạp thẻ ngay Hôm Nay

NẠP THẺ NGAY