Tóm tắt luận án Nghiên cứu tương quan tỷ số các đồng vị phóng xạ môi trường và ứng dụng trong bài toán đánh giá nguồn gốc trầm tích

<p> Với mục tiêu và các nội dung đặt ra trong khuôn khổ luận án, các kết quả chủ yếu đã thu đƣợc nhƣ sau: 1. Đã cải tiến và xây dựng các công cụ phân tích cần thiết, phục vụ cho các nghiên cứu liên quan đến phóng xạ môi trƣờng, cụ thể là: - Cải tiến phƣơng pháp phân tích các đồng vị phóng xạ dãy urani, thori trên phổ kế gamma, trong đó đáng kể là đã giải quyết đƣợc vấn đề nhốt kín radon và giảm thiểu tối đa các ảnh hƣởng khác nhƣ mật độ mẫu, hiệu ứng tự 0 20 40 60 80 100 120 0 100 200 300 Ba, ppm Ce, ppm H G F G H F 0 20 40 60 80 0 100 200 300 Ba, ppm La, ppm H G F H G F 0 50 100 150 200 250 0 50 100 150 Rb, ppm Ba, ppm H G F H G F Hình 4.13. Quan hệ giữa các cặp nguyên tố vết trong trầm tích tại G, H, và F 25 hấp thụ đến kết quả phân tích. T đó đã nâng cao độ chính xác và ổn định của kết quả phân tích. - Xây dựng đƣợc phƣơng pháp phân tích các đồng vị thori trên phổ kế anpha, đặc biệt là phƣơng pháp không cần dùng đồng vị vết nhân tạo 229 Th làm nội chuẩn. 2. Việc khảo sát sự phân bố của 137 Cs theo độ sâu lớp đất bề mặt, theo các loại hình sử dụng đất và trong trầm tích dẫn đến kết quả: - Đối với đa số các loại đất, 137 Cs chỉ có trong lớp đất 0-30cm và hầu nhƣ không phát hiện thấy ở các lớp đất sâu hơn. Đối với đất “nguyên thổ”, hàm lƣợng 137 Cs giảm nhanh theo độ sâu, trong đó hơn 80% lƣợng 137 Cs tập trung trong 10 cm đất trên cùng. - Hàm lƣợng trung bình của 137 Cs trong lớp đất 6 cm trên cùng có sự khác biệt đáng kể theo hình thức sử dụng đất: trong đất r ng là 2,52Bq/kg; cây công nghiệp là 2,07Bq/kg; đất trồng cây ngắn ngày là 1,59Bq/kg. - Hàm lƣợng phóng xạ 137 Cs trong trầm tích có độ lớn tƣơng đƣơng với độ lớn của nó trong đất xuất xứ của trầm tích. 3. Việc khảo sát hàm lƣợng, sự tƣơng quan và tỷ số các đồng vị dãy urani, thori trong đất và trầm tích tại 11 vùng dẫn đến kết quả: - Bốn vùng với 2 loại đất (Đất nâu tím trên Bazan, Đất nâu đỏ trên Bazan) có hàm lƣợng các đồng vị dãy urani và thori không thay đổi theo vị trí không gian, dẫn đến tỷ số 226 Ra/ 232 Th và 230 Th/ 232 Th cũng không thay đổi theo vị trí và mỗi vùng đất sẽ có các tỷ số đồng vị đặc trƣng. Trong trƣờng hợp này, trầm tích bắt nguồn t đó có tỷ số 226 Ra/ 232 Th và 230 Th/ 232 Th giống nhƣ đất gốc và không thay đổi theo thời gian phát sinh trầm tích. - Bốn vùng với 3 loại đất (Đất đỏ vàng trên đá granít, Đất đỏ vàng trên Bazan, Đất xám Feralít trên đá sét và biến chất) có hàm lƣợng các đồng vị thay đổi theo vị trí không gian. Tuy vậy, tỷ số 226 Ra/ 232 Th và 230 Th/ 232 Th không thay đổi và mỗi vùng đất sẽ có các tỷ số đồng vị đặc trƣng. Đối với trƣờng hợp này, trầm tích bắt nguồn t đó cũng có các tỷ số 226 Ra/ 232 Th và 230 Th/ 232 Th giống nhƣ đất gốc và không thay đổi theo thời gian phát sinh trầm tích. </p>

TÀI LIỆU LUẬN VĂN CÙNG DANH MỤC

TIN KHUYẾN MÃI

  • Thư viện tài liệu Phong Phú

    Hỗ trợ download nhiều Website

  • Nạp thẻ & Download nhanh

    Hỗ trợ nạp thẻ qua Momo & Zalo Pay

  • Nhận nhiều khuyến mãi

    Khi đăng ký & nạp thẻ ngay Hôm Nay

NẠP THẺ NGAY