<p> Trong giai ñoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, khi Việt Nam ñã trở thành thành viên chính thức của WTO, vấn ñề cạnh tranh, nhất là cạnh tranh trong lĩnh vực TTDð ñã trở nên gay gắt và quyết liệt. Thực tế ñó ñòi hỏi các công ty viễn thông phải ñổi mới tổ chức, kinh doanh cho phù hợp với bối cảnh và xu thế thời ñại. Việc tham 24 khảo kinh nghiệm của các tập ñoàn viễn thông trên thế giới, nghiên cứu thực trạng cũng như ñề xuất giải pháp “Nâng cao năng lực cạnh tranhtrong cung ứng dịch vụ TTDð của các công ty viễn thông Việt Nam” là hết sức cầnthiết, ñảm bảo các công ty viễn thông Việt Nam duy trì năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ, thích nghi với bối cảnh và xu thế kinh tế mới. Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả ñã tìm hiểu tài liệu, tiến hành ñiều tra phỏng vấn khách hàng, tham vấn ý kiến chuyên gia dưới sự hướng dẫn khoa học của thầy giáo hướng dẫn. Kết quả, luận án ñã trả lời ñược những câu hỏi ñặt ra về các vấn ñề: (1) Năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ TTDð là gì?, (2) Các ñặc ñiểm chủ yếu của dịch vụ TTDð và cung ứng dịch vụ TTDð, (4) Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh của các công ty viễn thông Việt Nam trong cung ứng dịch vụ TTDð?, (4) Các tiêu chí ñánh giá năng lực cạnh tranh của các công ty trong cung ứng dịch vụ TTDð? Thông qua việc ñiềutra số liệu thứ cấp và phỏng vấn 972 khách hàng sử dụng dịch vụ TTDð của 3 công ty cung ứng dịch vụ chính trên thị trường Việt Nam là VinaPhone, MobiFone và Viettel, tác giả ñã dựng lên ñược bức tranh toàn cảnh về năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ TTDð của các công ty viễn thông Việt Nam. Tác giả ñã chỉ ra ñược ñiểm mạnh, ñiểm yếu về năng lực cạnh tranh của chung cả ba công ty cũng như năng lực nội tại của riêng MobiFone, VinaPhone và Viettel trong cung ứng dịch vụ TTDð. Kết hợp với khung lý thuyết ñã ñược nêu ở chương 2, 7 nhóm giải pháp ñã ñược nêu ra: Nâng cao chất lượng dịch vụ; Mở rộng thị trường và phát triển thương hiệu của các công ty; Hoàn thiện bộ máy tổ chức các công ty và ñầu tư phát triển nguồn nhân lực; Cải tiến quy trình cung ứng dịch vụ; Nghiên cứu, ñầu tư phát triển mạng lưới và dịchvụ mới; Tăng cường hợp tác và ñầu tư quốc tế; ðồng bộ và tiêu chuẩn hóa cơ chế quản lý, các quy ñịnh về tài chính và quy hoạch mạng lưới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty này trong thời gian tới. Bên cạnh ñó, tác giả cũng có những kiến nghị với Chính phủ như tạo dựng hành lang pháp lý thông thoáng, cải thiện môi trường kinh doanh, bãi bỏ một số loại thuế không hợp lý, thống nhất các ñịnh hướng, quy hoạch, giám sát ñáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế và xã hội, tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh. Những kết quả nghiên cứu này nếu ñược áp dụng vào thực tiễn cung ứng dịch vụ TTDð của các công ty viễn thông Việt Nam sẽ tạo ñiều kiện cho các công ty viễn thông Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ TTDð, giữ vững vị trí tại thị trường trong nước, vươn ra chiếm lĩnh thị trường nước ngoài. </p>
(Bản scan) Trên con đường hội nhập nền kinh tế toàn cầu, việc đạt tới những tiến bộ khoa học công nghệ tin học dù là ở cấp độ nào cũng là đáng quý. Có thể chưa ...
2. Khuyến nghị 2.1. Nghị định 41 và Thông tư 14/2012 ra đời mà chưa có thử nghiệm trong khi các hướng dẫn chưa cụ thể và rõ ràng đang là một thách thức cho cá ...
KHUYẾN NGHỊ Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, nhằm bổ sung nguồn nhân lực phòng, chống HIV/AIDS tại các địa phương, chúng tôi đưa ra một số khuyến nghị sau: ...
KIẾN NGHỊ - Đề xuất các giải pháp xã hội: Tăng cường các dịch vụ TVXNTN cho PNMT ở các huyện, thành phố. Hàng năm TTYT các huyện, thành phố đề ra các chỉ tiêu ...
CHƯƠNG VI: KIẾN NGHỊ 1. Tỉnh cần có kế hoạch triển khai xét nghiệm sàng lọc HIV cho phụ nữ có thai nhằm phát hiện sớm để quản lý, điều trị dự phòng lây truyền ...
Hỗ trợ download nhiều Website
Hỗ trợ nạp thẻ qua Momo & Zalo Pay
Khi đăng ký & nạp thẻ ngay Hôm Nay