Khóa luận Ứng dụng công nghệ viễn thám, hệ thống thông tin địa lý và mô hình toán tính toán cân bằng nước lưu vực Sông Bé

<p> Giải đoán, phân loại ảnh vệ tinh Landsat ETM+ năm 2002, thành lập bản đồ thực phủ lưu vực sông Bé. Sáu loại hình thực phủ được quan tâm bao gồm lúa – màu, cây công nghiệp lâu năm, đất rừng, đất xây dựng, mặt nước và đất trống chiếm diện tích lần lượt là 181.548,84; 40.471,25; 279.360,55; 41.815,04; 11.692,42; 100.329,36 và 73.625,26 ha. Kết quả này có sự phù hợp tương đối khi so sánh với các dữ liệu thực tế trên lưu vực. - Mô phỏng lưu lượng dòng chảy lưu vực sông Bé trong giai đoạn 1979 – 2007 bằng mô hình SWAT với kết quả khá tốt (giá trị R2 và NSI đều trên 0,7 trong thời kì 1979 – 1994). Từ kết quả tính toán, mùa lũ trên lưu vực được xác định kéo dài từ tháng 6 – 11, với lưu lượng dòng chảy trung bình là 224,55 m3/s (Phước Long) và 458,53 m3/s (Phước Hòa). Trong mùa kiệt (từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau), lưu lượng dòng chảy trung bình xuống thấp, chỉ đạt mức 30,85 m3/s (Phước Long) và 60,49 m3/s (Phước Hòa) </p>

TÀI LIỆU LUẬN VĂN CÙNG DANH MỤC

TIN KHUYẾN MÃI

  • Thư viện tài liệu Phong Phú

    Hỗ trợ download nhiều Website

  • Nạp thẻ & Download nhanh

    Hỗ trợ nạp thẻ qua Momo & Zalo Pay

  • Nhận nhiều khuyến mãi

    Khi đăng ký & nạp thẻ ngay Hôm Nay

NẠP THẺ NGAY